(Từ động vật không xương sống đến có xương sống)
Hình 1. Động vật có xương sống và động vật không xương sống
Động vật trong tự nhiên được chia làm 2 nhóm lớn:
🔹 Động vật không xương sống: không có cột sống, chiếm số lượng loài nhiều nhất trên Trái Đất
🔹 Động vật có xương sống: có cột sống, cơ thể phát triển phức tạp hơn
📌 a. Động vật nguyên sinh
– Cơ thể đơn bào, kích thước hiển vi
– Ví dụ: trùng roi, trùng giày, trùng kiết lị
📌 b. Ruột khoang
– Cơ thể đối xứng tỏa tròn, có tế bào gai để tự vệ và bắt mồi
– Ví dụ: sứa, hải quỳ, san hô
📌 c. Giun
– Cơ thể dài, mềm, sống tự do hoặc ký sinh
– Gồm giun dẹp, giun tròn, giun đốt
– Ví dụ: giun đất, sán lá gan, giun đũa
📌 d. Thân mềm
– Cơ thể mềm, thường có vỏ đá vôi bao ngoài
– Ví dụ: ốc, trai, mực, bạch tuộc
📌 e. Chân khớp
– Cơ thể phân đốt, có khớp, chân phân đoạn
– Là ngành có số loài nhiều nhất
– Ví dụ: ong, kiến, bướm, nhện, tôm, cua
📌 a. Cá
– Sống dưới nước, thở bằng mang
– Cơ thể phủ vảy, di chuyển bằng vây
– Ví dụ: cá chép, cá rô, cá mập
📌 b. Lưỡng cư
– Sống cả dưới nước và trên cạn
– Thở bằng da và phổi, da trần ẩm ướt
– Ví dụ: ếch, nhái, cóc
📌 c. Bò sát
– Sống trên cạn, da khô có vảy sừng
– Thở bằng phổi, đẻ trứng có vỏ dai
– Ví dụ: rắn, thằn lằn, rùa
📌 d. Chim
– Có lông vũ, di chuyển bằng cánh
– Tim 4 ngăn, thở bằng phổi, nhiệt độ ổn định
– Ví dụ: chim sẻ, bồ câu, cú mèo
📌 e. Thú (động vật có vú)
– Có lông mao, tuyến sữa, nuôi con bằng sữa mẹ
– Ví dụ: chó, khỉ, voi
Động vật được chia thành nhiều ngành khác nhau dựa theo cấu tạo cơ thể.
Phân biệt động vật có xương sống và không xương sống giúp ta hiểu rõ sự tiến hóa và thích nghi của sinh vật trong tự nhiên.